HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHÁP

Đăng bởi Havetco vào lúc 29/12/2016

Giáo dục phổ thông

Trẻ em được đi học, không kể màu da, giới tính, nguồn gốc, tôn giáo. Giáo dục phổ thông ở Pháp miễn phí và bắt buộc. Trường học dành cho cả học sinh nam và học sinh nữ học chung.

Trong trường học, thang điểm áp dụng là 20/20.

Nhà trẻ (la garderie, la crèche).

Trẻ từ 3 tháng đến 2 hay 3 tuổi. Chi phí tính trên thu nhập của gia đình. Nhà trẻ là trường công, được hỗ trợ của nhà nước nên chi phí thấp.

Ngoài ra, còn có hệ thống các hộ giữ trẻ tại gia đình và những người giữ trẻ lưu động.

Các lớp mẫu giáo (maternelle).

Mẫu giáo dành cho trẻ từ 2 hay 3 tuổi đến 6 tuổi

Trường tiểu học (élémentaire).

Giáo dục tiểu học 5 năm, dành cho học sinh từ 7 tuổi đến 11 tuổi, là bắt buộc và miễn phí.

Lớp vỡ lòng (cours préparatoire - CP).

Lớp sơ cấp 1 và 2 (cours élémentaires - CE1, CE2 ).

Lớp trung cấp 1 và 2 (cours moyens - CM1, CM2).

Trường trung học cơ sở (cấp 2 - le college).

Giáo dục trung học cơ sở 4 năm, dành cho học sinh từ 12 tuổi đến 16 tuổi, là bắt buộc và miễn phí.

Lớp nhập môn (cycle d'adaptation - 6ème).

Lớp trung (cycle central - 5ème, 4ème).

Lớp định hướng (cycle d'orientation - 3ème).

Chương trình giáo dục trung học cơ sở gồm các môn (disciplines): tiếng Pháp, toán, lịch sử - địa lí, giáo dục công dân, khoa học sự sống và trái đất, kĩ thuật, nghệ thuật chất dẻo, nhạc, thể dục và thể thao, hoá lí.

Bằng cấp:

Cuối năm đệ tam, học sinh làm bài kiểm tra quốc gia cho bằng phổ thông cơ sở (brevet).

Trường trung học (cấp 3 – lelycée).

Giáo dục trung học phổ thông 3 năm dành cho học sinh từ 17 tuổi đến 18 tuổi.

Học sinh sau lớp định hướng sẽ chọn học lấy bằng tú tài tổng quát hay kĩ thuật

Trường tổng quát và kĩ thuật (le lycée général et technologique).

Lớp đệ nhị (classe de seconde, cycle de détermination - générale et technologique). Sau năm đệ nhị, học sinh sẽ chọn học hai năm cuối theo hệ thống tổng quát và kĩ thuật.

Lớp cuối (cycle terminal gồm lớp dệ nhất và lới cuối cấp - 1ère et terminale).

Chương trình đào tạo tổng quát gồm 3 ngành (série) cấp bằng tú tài (trung học) tổng quát (baccalauréat general).

Kinh tế và xã hội (économique et sociale - E.S.): toán, khoa hcọc kinh tế và xã hội, ngôn ngữ

Văn học (littéraire - L) : văn chương cơ bản, văn chương và ngôn ngữ, văn chương và nghệ thuật, văn chương và toán học.

Khoa học (scientifique - S): toán, lí hoá , khoa học sự sống và trái đất, kĩ thuật công nghiệp.

Chương trình đào tạo kĩ thuật gồm 8 loại (categories), cấp bằng tú tài kĩ thuật (baccalauréat technologique):

Khoa học và kĩ thuật thực hành (sciences et technologies de laboratoire - S.T.L.)

Khoa học và kĩ thuật công nghiệp (sciences et technologies industrielles - S.T.I.)

Khoa học và kĩ thuật quản lí (sciences et technologies de la gestion - S.T.G.)

Khoa học và kĩ thuật y tế và xã hội (sciences et technologies de la santé et du social - S.T.2.S.) , thay thế cho S.M.S.

Kĩ thuật nhạc và múa (techniques de la musique et de la danse - T.M.D.)

Khách sạn (Hôtellerie).

Khoa học và kĩ thuật nông học và sinh vật (Le baccalauréat sciences et technologies de l'agronomie et du vivant - S.T.A.V), thay thế hai bằng S.T.P.A. (sciences et technologies du produit agroalimentaire) et S.T.A.E. (sciences et technologies de l'agronomie et de l'environnement))

Khoa học và kĩ thuật và môi trường (sciences et technologies de l'agronomie et de l'environnement - S.T.A.E.)

Bằng tú tài (trung học – baccalauréat);

Cuối năm thứ 3, học sinh làm bài kiểm tra (l'examen du baccalauréat), à bằng cấp tiên quyết để theo học cao đẳng, đại học.

cấp bằng tú tài tổng quát (baccalauréat general).

Bằng tú tài kĩ thuật (baccalauréat technologique):

Trường trung học nghề (le lycée professionnel).

Sau năm thứ nhất của trung học, học sinh có thể theo học lớp đệ nhị học nghề (classe de seconde professionnelle).

Chứng chỉ nghề bậc 1 (certificat d'aptitude professionnelle - C.A.P.)

Chứng chỉ nghề (Brevet d'études professionnelles - B.E.P.).

Bằng trung học nghề (baccalauréat professionnel - BAC PRO): học 2 năm ,

Các trường trung học nghề (Les lycées des métiers).

Hệ thống giáo dục đại học (Enseignement supérieur).

Các trường đại học công ở Pháp có đào tạo

Cử nhân (3 năm) :

năm thứ nhất (Licence 1),

năm thứ hai  (Licence 2),

năm thứ ba  (Licence 3).

Bằng đại học (diploma);

Thạc sĩ (2 năm) :

năm thứ nhất  (Master 1),

năm thứ hai  (Master 2),

Ở Pháp có 2 loại bằng thạc sĩ  (master).

Thạc sĩ nghiên cứu (Master recherche - DEA): dành cho những người hướng vào mục đích nghiên cứu, giảng dạy.

Thạc sĩ chuyên ngành (Master Professionnel - DESS), dành cho những người muốn học chuyên sâu hơn để đi làm trong các công ty, đơn vị...

Tiến sĩ (3 năm). Bằng tiến sĩ (docteur):

Trường tư

Các trường kĩ sư (ecole d'Ingenieur) nổi tiếng là có chất lượng đào tạo rất tốt ở ngành đòi hỏi thực tế cao. Thông thường, tuyển sinh của các trường này khó hơn so với trường công. Trường kĩ sư cấp bằng kĩ sư có giá trị tương đương với bằng thạc sĩ.

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Xin chào
close nav
Danh mục